image hoi dap
image hoi dap

Các dạng đề văn về tác phẩm Vợ nhặt thường gặp trong các kỳ thi

icon-time26/3/2024

Vợ Nhặt là một tác phẩm thường gặp trong các kì thi tốt nghiệp THPT các năm trở lại đây. Cùng Topbee ôn luyện lại kiến thức và luyện các đề văn về tác phẩm Vợ nhặt.


Mục lục nội dung

Tìm hiểu kiến thức chung về bài Vợ Nhặt

Tiểu sử 

Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh ngày 1 tháng 8 năm 1920 -  mất ngày 20 tháng 7 năm 2007). quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn (nay thuộc phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn), tỉnh Bắc Ninh. Do nhà nghèo nên ông chỉ học hết bậc tiểu học rồi đi làm. Năm 1941 ông bắt đầu viết và làm văn. Kim Lân là một trong những cây bút tài năng của nền văn học Việt Nam.

Phong cách sáng tác 

Kim Lân có biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật, những nhân vật ông viết nên đều có những tính cách, đặc điểm riêg biệt. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vợ nhặt là một trong những tác phẩm tiêu biểu thể hiện cho phong cách sáng tác của ông.

Hoàn cảnh ra đời 

Truyện viết ngay sau cách mạng tháng 8, ban đầu có tên là Xóm ngụ cư, khi hòa bình lặp lại, ông viết lại truyện đặt tên là Vợ nhặt      

Ý nghĩa nhan đề 

“Vợ” là mối quan hệ vợ chồng, là tình cảm gia đình, “Nhặt’ thường đi với những thứ không ra gì, những thứ đồ rẻ rúm. Theo lẽ thường khi có vợ phải cưới hỏi đàng hoàng nhưng Tràng lại nhặt được vợ -> Khắc họa lại hiện thực nạn đói năm 1945, và khát vọng về sự sống, về hạnh phúc của những người dân nghèo.      

Trích dẫn nổi bật
Hệ thống kiến thức bài Vợ nhặt (Kim Lân) Đọc thêm.  

Vợ nhặt thi THPT năm nào

Tác phẩm "Vợ nhặt" vào đề thi môn Ngữ văn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023.

Đề Ngữ Văn 2023 - Vợ Nhặt
Gợi ý đáp án đề Vợ Nhặt trong đề thi tốt nghiệp 2023
I. Mở bài:
- Kim Lân là cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Các sáng tác của ông thiên về chủ đề nông thôn và người nông dân nghèo với ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật tài tình.
- Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết trong bối cảnh nạn đói năm 1945. Tác phẩm đã ngợi ca giá trị tinh thần của con người ngay trên bờ vực cái chết.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết: Vẻ đẹp tâm hồn người nông dân; cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân.
II. Thân bài:
1. Phân tích đoạn trích
a. Vị trí và bối cảnh đoạn trích.
- Vị trí: Đoạn trích được trích ở phần cuối của tác phẩm, trong bữa cơm đón nàng dâu mới.
- Khái quát bối cảnh đoạn trích: Tràng vốn là một người đàn ông xấu xí, thô kệch lại là dân xóm ngụ cư sống trong nạn đói. Trong một lần đẩy xe bò đã "nhặt" được vợ. Đoạn trích tái hiện lại phản ứng của các nhân vật trước sự việc thu thuế diễn ra sau khi Tràng nhặt vợ.
b. Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm tin vào tương lai và khát vọng đổi đời đáng trân trọng của những con người đang trên bờ vực của cái chết
* Đoạn trích thể hiện niềm tin vào tương lai
- Trong bữa cơm đón nàng dâu mới, sau khi truyền cho các con niềm tin, niềm vui thông qua một loạt những hình dung tích cực về tương lai thì tiếng trống thúc thuế vang lên dồn dập, kéo bà cụ Tứ trở về với hiện thực, niềm vui của bà không thể cất cánh, niềm tin của bà không thể mở rộng; nỗi lo lắng phục sinh vẹn nguyên.
- Thế nhưng ngay sau đó, câu nói của người con dâu mới đã đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát. Người vợ nhặt đã đem đến một niềm tin, niềm hi vọng cho một tương lai mới mẻ.
- Nỗi niềm của bà vơi dần đi qua lời nói của người con dâu về những điều bà chưa từng được nghe, được thấy bao giờ -> ánh sáng le lói cuối đường hầm. Bà đã nhìn thấy lối thoát cho mình, cho gia đình mình và tất cả những người dân khốn cùng như bà.
* Đoạn trích thể hiện khát khao đổi đời của nhân các nhân vật. Khao khát đổi đời được thể hiện rõ nhất qua suy nghĩ của nhân vật Tràng sau khi nghe người vợ nhặt nói về việc phá kho thóc của Nhật.
- Tràng từ một anh chàng thô kệch, ngờ nghệch đã bắt đầu biết quan tâm đến những chuyện ngoài xã hội: mạn Thái Nguyên, Bắc Giang không đóng thuế mà còn phá kho thóc Nhật chia cho người đói. Tràng nghĩ ngợi, anh nhớ lại sự kiện những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp, đằng trước là lá cờ đỏ to lắm. Hôm ấy Tràng không hiểu gì nên đã kéo xe thóc đi lối khác. Bây giờ thông qua câu chuyện của người vợ, anh biết được họ phá kho thóc để chia cho người đói. Nghĩ đến đây anh bỗng thấy hối hận. => Đây là tín hiệu cho một tương lai tươi sáng. Người đọc tin tưởng Tràng sẽ đi theo Việt Minh, theo cách mạng.
- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng hiện lên trong tâm chí Tràng báo hiệu cho một sự giải phóng. Tràng sẽ hòa vào dòng người kia để giải phóng những người dân nghèo cũng như giải phóng chính mình.
c. Đánh giá:
- Nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người nông dân: + Thủ pháp đối lập tương phản giữa tính cách và hoàn cảnh sống.
+ Với ngôn ngữ mộc mạc mà tinh tế, Kim Lân bộc lộ tài năng xây dựng nhân vật khi họ cùng hoàn cảnh, cùng chung tâm trạng vui sướng hạnh phúc nhưng mỗi người lại có cách biểu lộ cảm xúc riêng.
+ Sự am hiểu tâm lí con người đã giúp ông có được những trang văn chân thực, cảm động.
+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, giọng điệu tự nhiên, không cầu kì, đậm phong thái của những con người nơi vùng quê chất phác.
=> Nhà văn Kim Lân không chỉ nói lên sự sống mỏng manh của con người trước nạn đói khủng khiếp mà quan trọng hơn là đứng trên bờ vực của sự sống và cái chết vẻ đẹp của con người vẫn luôn tỏa rạng. Trong cái khốn cùng, thiếu thốn, đói nghèo con người vẫn dành cho nhau những tình cảm chân thành và đáng trân trọng nhất: "Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lòng". (Hoài Việt)
2. Nhận xét về cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân
- Cái nhìn của tác giả là cái nhìn sắc sảo để phơi bày hiện thực xã hội những năm trước cách mạng - Cái nhìn tiến bộ của thế giới quan cách mạng: hiện thực cuộc sống luôn có sự vận động từ tăm tối, khốc liệt tới ánh sáng, tương lai.
- Cái nhìn giàu tình thương và nhân ái: trân trọng, nâng niu khát khao sống và khát vọng hạnh phúc của người nông dân. Thể hiện niềm tin về khả năng kì diệu của con người khi bị đẩy đến bờ vực, con người không còn là nạn nhân một chiều của hoàn cảnh mà có khả năng cải tạo hoàn cảnh, cách mạng chính là con đường sáng dẫn lối.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

 


Dạng đề đọc hiểu tác phẩm Vợ Nhặt

Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?

(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)

a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?

* Gợi ý trả lời

- Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu cảm là chính

b. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ đó ?

* Gợi ý trả lời

- Thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, ăn nên làm nổi, sinh con đẻ cái. Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: chứng tỏ nhà văn thể hiện tài năng vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân gian, dòng tâm tư người kể hoà với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ. Tác giả hiểu được nỗi lòng, tâm trạng của người mẹ thương con.

Câu 2: Đoạn trích “Vợ nhặt”  ít nhiều đã phản ánh hiện thực khốc liệt của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu, 1945 ở nước ta. Anh/chị hãy trình bày những hiểu biết của mình về nạn đói đó.

* Gợi ý trả lời

- Đoạn trích ít nhiều đã phản ánh hiện thực khốc liệt của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu, 1945 ở nước ta. Nạn đói năm Ất Dậu 1945 khiến hơn hai triệu đồng bào ta từ Quảng Trị ra Bắc Kì bị chết đói. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn đói này chính là sự khai thác, vơ vét, bóc lột tàn tệ của bè lũ thực dân, phát xít đối với đồng bào ta nhằm phục vụ chiến tranh Đông Dương.

Câu 3: Việc lặp đi lặp lại chi tiết người bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma có ý nghĩa gì?

* Gợi ý trả lời

- Việc lặp đi lặp lại chi tiết người bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma có tác dụng tô đậm sự thê thảm đến kiệt cùng của con ngƣời trong nạn đói: người sống mà như đã chết, ranh giới giữa sự sống với cái chết chỉ mong manh như sợi tóc.

Câu 4: Ý nghĩa cảnh kết thúc khi lá cờ hiện ra trong “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân

* Gợi ý trả lời

- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.

- Thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống của người lao động nghèo đang bên bờ vực cái chết; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.

- Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.

Xem thêm các câu hỏi ôn tập về các tác phẩm Ngữ văn lớp 12 chọn lọc, có đáp án chi tiết hay khác:

Câu 5: Theo em, chi tiết bát bánh đúc trong Vợ nhặt mang ý nghĩa gì?

* Gợi ý trả lời

- Thể hiện số phận thảm thương, khốn cùng của nhân vật trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

- Thể hiện niềm ham sống, khát khao cuộc sống của người nông dân.

- Thể hiện vẻ đẹp của tình người hào hiệp, tấm lòng nhân hậu, biết cưu mang đồng loại.

- Bánh đúc nên duyên vợ chồng.

⇒ Ý nghĩa:

- Chi tiết bát bánh đúc trong tác phẩm đã phản ánh hiện thực về nạn đói trong đó con người bị coi như cọng rơm cái rác, giá trị cả con người trở nên rẻ mạt.

- Cảm thông với nỗi khổ của con người qua đó cũng tố cáo, lên án những những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy nhân dân ta vào thảm cảnh nạn đói thảm khốc.

- Ca ngợi vẻ đẹp của tình người ở người lao động trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn.

- Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy cốt truyện, khắc họa số phận, phẩm chất, tính cách của nhân vật.


Dạng đề phân tích truyện, nhân vật tác phẩm Vợ Nhặt


Đề 1: Phân tích truyện ngắn “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân.

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài:

- Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp, ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động.

- Vợ nhặt rút từ tập Con chó xấu xí, là truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân, miêu tả tình trạng thê thảm của họ trong nạn đói năm 1945, nhưng cũng ngợi ca bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ.

II. Thân bài:

1. Ý nghĩa nhan đề

“Vợ nhặt”: nhặt được vợ, thể hiện sự rẻ rúng của thân phận con người và phản ánh tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói.

2. Tình huống truyện

- Tình huống: Tràng - một người dân ngụ cư xấu xí bỗng dưng lại có vợ mà lại là nhặt được, theo về không.

- Đây là một tình huống độc đáo, bất ngờ: với chính Tràng (hoàn cảnh của Tràng khó mà lấy được vợ nhưng nghiễm nhiên có vợ theo không về, tự ngờ ngờ mình đã có vợ ư), với những người xung quanh (thắc mắc bàn tán), với bà cụ Tứ.

- Tình huống éo le: hoàn cảnh gia đình và xã hội (khung cảnh nạn đói) không cho phép Tràng lấy vợ, cả hai vợ chồng đều là những người cùng cực, khó có thể trở thành chỗ dựa cho nhau.

3. Nhân vật Tràng

- Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh, ..., bản thân: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về, ...

a. Gặp gỡ và quyết định nhặt vợ

- Lần gặp 1: lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.

- Lần gặp 2:

+ Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.

+ Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.

+ Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.

b. Trên đường về

+ Vẻ mặt “có cái gì hớn hở khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”, ... Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện.

+ Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

c. Khi về đến nhà

+ Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.

+ Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.

+ Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.

+ Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

d. Sáng hôm sau khi tỉnh dậy

+ Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo, ...), Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.

+ Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

- Nhận xét: Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.

4. Nhân vật người vợ nhặt

a. Lai lịch

- Không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.

- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

b. Chân dung

- Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

- Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.

- Lần thứ hai:

+ Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.

+ Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ ... cùng về”, thị đã theo về thật bởi trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.

- Nhận xét: Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.

c. Phẩm chất

- Có khát vọng sống mãnh liệt:

+ Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.

+ Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.

- Thị là người ý tứ và nết na:

+ Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.

+ Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong gia đình.

+ Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.

+ Sáng hôm sau, Thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.

+ Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không làm bà buồn.

- Nhận xét: Cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hi vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

- Nêu cảm nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.

5. Nhân vật bà cụ Tứ

- Giới thiệu nhân vật: dáng đi lọm khọm, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.

- Bà ngạc nhiên trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch, ngạc nhiên trước sự xuất hiện của người đàn bà lạ.

- Bà hiểu ra “biết bao nhiêu cơ sự”, “mắt bà nhòa đi”: thương cho con trai phải lấy vợ nhặt, mà trong cảnh đói khát mới lấy được vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà.

- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới: “Con ngồi đây ... đỡ mỏi chân”, nói về tương lai với niềm lạc quan, bảo ban các con làm ăn, ...

- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ hiền từ, chất phác, nhân hậu.

III. Kết bài:

- Khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.

- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của họ.


Đề 2: Phân tích nhân vật anh cu Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài

- Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn chuyên nghiệp, ông tập trung viết về cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động.

- Vợ nhặt là truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân trong nạn đói năm 1945, nhân vật Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông dân giai đoạn này.

II. Thân bài

1. Hoàn cảnh

- Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc sống bấp bênh, ...

- Hoàn cảnh bản thân: xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về, ...

2. Tâm trạng và hành động

a. Gặp gỡ và quyết định nhặt vợ

- Lần gặp 1: lời hò của Tràng chỉ là lời nói đùa của người lao động chứ không có tình ý gì với cô gái đẩy xe cùng mình.

- Lần gặp 2:

+ Khi bị cô gái mắng, Tràng chỉ cười toét miệng và mời cô ta ăn dù không dư dả gì. Đó là hành động của người nông dân hiền lành tốt bụng.

+ Khi người đàn bà quyết định theo mình về: Tràng trợn nghĩ về việc đèo bòng thêm miệng ăn, nhưng rồi tặc lưỡi “chậc, kệ”. Đây không phải quyết định của kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ.

+ Đưa người đàn bà lên chợ tỉnh mua đồ: diễn tả sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ.

b. Trên đường về:

- Vẻ mặt “có cái gì phơn khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”. Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diễn.

- Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.

c. Khi về đến nhà:

- Xăm xăm bước vào dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà. Hành động ngượng nghịu nhưng chân thật, mộc mạc.

- Khi bà cụ Tứ chưa về, Tràng có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người vợ sẽ bỏ đi vi gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc sẽ tuột khỏi tay.

- Sốt ruột chờ mong bà cụ Tứ về để thưa chuyện vì trong cảnh đói khổ vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ. Đây là biểu hiện của đứa con biết lễ nghĩa.

- Khi bà cụ Tứ về: thưa chuyện một cách trịnh trọng, biện minh lí do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

d. Sáng hôm sau khi tỉnh dậy:

- Tràng nhận thấy sự thay đổi kì lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo, ...), Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng thấy mình trưởng thành hơn.

- Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng là hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới. Đó là hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi mới.

- Nhận xét: Từ khi nhặt được vợ nhân vật đã có sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp. Qua sự biến đổi này, nhà văn ca ngợi vẻ đẹp của những con người trong cái đói.

III. Kết bài

- Nêu suy nghĩ về nhân vật Tràng.

- Khái quát giá trị nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống éo le, độc đáo để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tích cách; miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ bình dị, gần gũi.

- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của họ.


Đề 3: Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn “Vợ nhặt’ của Kim Lân

* Gợi ý trả lời

a) Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm:

+ Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc đời sống của người nông dân và thường tập trung viết về họ.

+ "Vợ nhặt" là một trong số những truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân của Kim Lân.

- Khái quát về nhân vật người vợ nhặt: Một trong những nhân vật đóng vai trò quan trọng trong tác phẩm này chính là người vợ nhặt - đại diện cho những nạn nhân xấu số của nạn đói năm 1945.

b) Thân bài

* Khái quát về truyện ngắn:

- Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí với tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), Kim Lân đã dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện ngắn này.

- Giá trị nội dung tác phẩm: Truyện ngắn không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ, ngay trên bờ vực của cái chết họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.

* Lai lịch, xuất thân và hoàn cảnh của Thị

- Không có quê hương gia đình -> nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.

- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt” -> cho thấy sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

- Hoàn cảnh:

+ Không việc làm cụ thể, cuộc sống bấp bênh, bị nạn đói dồn dập đẩy đang trên bờ vực cái chết.

+ Cái đói quay quắt đã dồn đẩy chị, làm chị đánh mất cả sĩ diện và lòng tự trọng

=> Thị là nạn nhân của nạn đói với số phận bi thảm, đáng thương.

* Chân dung ngoại hình của Thị

- Ngoại hình:

+ Quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp

+ Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.

+ Cái ngực gầy lép nhô lên

=> Ngoại hình không mấy dễ nhìn, là hiện thân của sự nghèo đói, khốn khổ.

- Hành động, cử chỉ

+ Lần thứ nhất, khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ -> đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.

+ Lần thứ hai:

● Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn

● Khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”

● Khi nghe Tràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ... cùng về”, thị đã theo về thật -> Trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.

=> Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người, khiến người ta mất đi cả lòng tự trọng, sĩ diện và sự e thẹn, dịu dàng vốn có của người phụ nữ.

* Phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn của Thị

- Có khát vọng sống mãnh liệt:

+ Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.

+ Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.

- Thị là người ý tứ và nết na:

+ Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.

+ Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong gia đình.

+ Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.

+ Sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.

+ Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không buồn làm bà buồn.

=> Cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hi vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

=> Nhận xét chung: Nhân vật người vợ nhặt là nhân vật thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, tiêu biểu cho những người nghèo khổ, khốn cùng bị cái đói, cái chết đe dọa, dồn đẩy đến bước đường cùng. Thị luôn khao khát hạnh phúc gia đình, đem đến làn gió tươi sáng, ấm áp cho gia đình anh Tràng và cả người dân ở xóm ngụ cư trong hoàn cảnh bi đát nhất.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.

- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn

- Dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.

- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn

- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế.

- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.

c) Kết bài

- Khái quát chân dung, vẻ đẹp của nhân vật người vợ nhặt.

- Nêu cảm nhận của em về nhân vật.


Đề 4: Phân tích nhân vật Bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân

* Gợi ý trả lời

a) Mở bài

- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt

- Giới thiệu nhân vật bà cụ Tứ: đại diện cho vẻ đẹp của những người nông dân, người mẹ Việt Nam.

b) Thân bài

* Giới thiệu nhân vật bà cụ Tứ

+ Là một bà mẹ nghèo khổ, góa bụa, già nua - ốm yếu, là dân ngụ cư (dân ở nơi khác đến, thường bị dân bản sứ coi rẻ).

+ Bà sống với anh con trai - chỉ là một anh phụ xe nghèo.

+ Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.

* Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ

- Trước sự đon đả của đứa con trai ngờ nghệch “bà lão phấp phỏng” -> tâm lý bất an, phân vân hồi hộp; "đứng sững lại" - bà giật mình bởi vì sự xuất hiện của người đàn bà lạ mà con trai mang về; "hấp háy cặp mắt" - thói quen của người có tuổi - đây là hình ảnh gợi tả sự ngạc nhiên và tò mò muốn nhìn rõ hơn.

-> Bà không hề hay biết chuyện anh con trai đã nhặt một người vợ về, thấy người đàn bà lạ trong nhà, bà rất ngạc nhiên, tâm lí bị động trước sự việc.

- Sau khi hiểu ra:

+ Bà thương, buồn tủi cho con trai phải lấy vợ nhặt

+ Bà cũng thấy hờn tủi cho chính mình, có lỗi với con trai bởi không thể lo được chuyện dựng vợ gả chồng cho con chu đáo.

+ Bà cảm thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới phải lấy con trai bà, thương cho cả sự ngờ nghệch của đứa con trai

- Bà mừng vì con trai đã yên bề gia thất, chấp nhận đứa con dâu vừa được nhặt về.

- Bà cụ Tứ dần lo lắng cho cuộc sống các con sau này

- Bà đối xử tốt với nàng dâu mới bằng sự cảm thông, trân trọng:

+ Ân cần quan tâm con: “Con ngồi đây... đỡ mỏi chân”

+ Nói về tương lai với niềm lạc quan “biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời”

+ Bảo ban các con làm ăn

=> Bà cụ Tứ là người mẹ nghèo hiền từ, chất phác, vị tha, nhân hậu, âm thầm hi sinh vì hạnh phúc của con. Bà là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ nghèo Việt Nam.

c) Kết bài

- Cảm nhận riêng về hình tượng bà cụ Tứ.


Đề 5: Phân tích giá trị hiện thực trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân

* Gợi ý trả lời

I. Mở bài

- Đề tài người nông dân trước cách mạng.

- Sơ lược về Kim Lân và giá trị hiện thực trong Vợ nhặt.

II. Thân bài:

a. Kim Lân đã phản ánh một cách chân thực tình cảnh khốn khổ của người nông dân trong nạn đói những năm 1944-1945 thông qua ba nhân vật Tràng, thị và bà cụ Tứ.

- Tràng, một chàng trai còn trẻ, vô tư, nhưng cuộc sống nghèo khổ, sống vật vờ lay lắt như một cành củi khô dưới bầu trời u ám, ngày ngày lao động quần quật với công việc kéo xe.

- Thị, một người đàn bà, bị cái đói hành hạ đến độ cong cớn, sưng sỉa vì miếng ăn, rồi cuối cùng vì 4 bát bánh đúc mà đánh đổi cả một đời làm vợ người.

- Cụ Tứ, một người đàn bà tội nghiệp, tuổi cao sức yếu, đăm đăm nỗi lo không lấy được vợ cho đứa con trai duy nhất, rồi cả nỗi lo đói kém, bà vẫn phải lao động miệt mài, với một tương lai u ám và một tia niềm tin còn lóe sáng, rằng cầm cự được qua cơn đói này tương lai sẽ tốt hơn.

b. Xóm ngụ cư:

- Bi kịch nạn đói kinh hoàng và ám ảnh, những người dân tản cư, bồng bế, dắt díu nhau nhếch nhác “xanh xám như bóng ma”, “ngổn ngang khắp lều chợ”, cảnh “người chết như ngả rạ”, “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”.

- Khung cảnh thê lương, tối tăm và lạnh lẽo, “bóng người đói dật dờ lặng lẽ đi lại như bóng ma”, cùng với “tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi khủng khiếp”

=> Nạn đói đã biến một ngôi làng thành nơi mà cái chết hiện diện, bao trùm khắp không gian và thời gian, khiến con người ta không thể trốn chạy, vật vờ, ngột ngạt và tuyệt vọng.

c. Bức tranh sinh hoạt gia đình Tràng:

- “bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại, giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối ăn với cháo”.

- Hình ảnh nồi cháo cám mà bà cụ Tứ bảo là món “chè khoán” mừng tân hôn. Vị đắng ngắt, nghẹn ứ nơi cổ họng của Tràng chính là mùi vị khốn khổ của những năm tháng kinh hoàng ấy, con người ta tàn tạ đến mức phải ăn cả thức ăn của gia súc để giành giật lại sự sống.

- Trong đêm tân hôn của Tràng và thị Kim Lân vẫn đặt vào đó “Tiếng ai hờ khóc ngoài xóm lọt vào tỉ tê lúc to lúc nhỏ”, u ám và thiểu não càng làm nổi bật lên cái hiện thực khốc liệt của người nông dân trong nạn đói.

III. Kết bài:

- Khái quát lại vấn đề


Dạng đề về đoạn trích trong Vợ nhặt


Đề 1: Cảm nhận về đoạn Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà

Cảm nhận về đoạn văn bên dưới. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo trong tác phẩm. “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. … Hà! Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ, hắn cũng chỉ tầm phơ tầm phào đâu có hai bận, ấy thế mà thành vợ thành chồng”.

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý cảm nhận về đoạn Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà. Đọc thêm.  

Đề 2: Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích “Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong

Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích sau, từ đó, anh/chị hãy nhận xét về giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. “Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. (…) Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về …”

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích “Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong. Đọc thêm.  

Đề 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn “Bà lão phấp phỏng theo con vào trong nhà

Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích sau, từ đó, nhận xét về cách tiếp cận con người trong nạn đói của nhà văn Kim Lân. “Bà lão phấp phỏng theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn. … - Ừ thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng. Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân.”

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn “Bà lão phấp phỏng theo con vào trong nhà. Đọc thêm.  

Đề 4: Cảm nhận về diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn “Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng

Cảm nhận về diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn văn sau, từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt. “Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: - Ừ thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng… Bà cụ nghẹ lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.”

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý cảm nhận về diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn “Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng. Đọc thêm.  

Đề 5: Cảm nhận diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào

Cảm nhận diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau, từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. … Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩa rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn.”

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý cảm nhận diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào. Đọc thêm.  

Đề 6: Cảm nhận đoạn văn sau để thấy được vẻ đẹp của bà cụ Tứ trong đoạn Bữa cơm ngày đói trong thật thảm hại

Cảm nhận đoạn văn sau để thấy được vẻ đẹp của bà cụ Tứ. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng đối thoại của nhà văn Kim Lân trong đoạn trích.

“Bữa cơm ngày đói trong thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo. … Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn lên vào tâm trí mọi người.”

Trích dẫn nổi bật
Dàn ý cảm nhận đoạn văn sau để thấy được vẻ đẹp của bà cụ Tứ trong đoạn Bữa cơm ngày đói trong thật thảm hại. Đọc thêm.  
Trần Thùy Dương
Đánh giá bài viết
Đặt câu hỏi
icon-make-question icon-make-question