Đọc hiểu Thiên Trường vãn vọng
Trả lời câu hỏi Đọc hiểu Thiên Trường vãn vọng: Hãy xác định thể thơ của bài Thiên Trường vãn vọng và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó? Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả. Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào?
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Phiên âm
Thôn hậu, thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu tịch dương biên.
Mục đồng địch lý quy ngưu tận,
Bạch lộ song song phi há điền.
Dịch nghĩa
Trước thôn, sau thôn, khí trời mờ nhạt như khói,
Bóng chiều tà nửa không, nửa có.
Trẻ chăn trâu thổi sáo dẫn trâu về hết,
Từng hàng cò trắng bay xuống ruộng.
Nguồn: Thơ văn Lý Trần (tập II), NXB Khoa học xã hội, 1988
Đọc hiểu Thiên Trường vãn vọng
Câu 1. Hãy xác định thể thơ của bài Thiên Trường vãn vọng và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó?
Câu 2. Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả.
Câu 3. Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào?
Câu 4. Bài thơ tái hiệncảnh vật và cuộc sống con người trong nhiều khoảng không gian. Em hãy chỉ ra những khoảng không gian đó theo trình tự được miêu tả trong bài thơ.
Câu 5. Theo em qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì?
Câu 6. Câu kết trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật thường để lại dư âm. Hãy cho biết câu kết trong Thiên Trường vãn vọng có thể gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì.
Câu 7. Tác giả Thiên Trường vãn vọng còn là một vị vua. Điều đó gợi cho em những suy nghĩ gì khi đọc bài thơ?
Trả lời câu hỏi đọc hiểu
Câu 1.
- Thể thơ của bài "Thiên Trường vãn vọng": thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Các yếu tố nhận biết: Có 4 câu thơ trong một bài, mỗi câu 7 chữ, chữ cuối ở các câu 1,2 và 4 vần với nhau. Bốn câu thơ tương ứng với 4 phần là đề, thực, luận, kết.
Câu 2.
- Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào buổi chiều tà (hoàng hôn).
- Mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả: Các thôn xóm đã chìm dần trong sương khói như mơ như thực. (Khi chiều xuống thường có lớp sương bao quanh gióng như làn khói). Một khung cảnh làng quê thật thanh bình và êm ả, nên thơ.
Câu 3.
Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống có phần nhộn nhịp, phá tan khung cảnh tĩnh lặng ở hai câu đầu.
+ Tiếng sáo của những cô cậu chăn trâu làm cho bức tranh thôn quê trở nên nhộn nhịp đầy sức sống. Trong tiếng sáo, những đứa trẻ lùa trâu về nhà, thật chậm rãi, thật yên bình.
+ Xa xa ngoài đồng, từng đôi cò trắng bay liệng xuống đồng làm cho không gian bớt sự tĩnh mịch.
Ở hai câu này, tác giả cảm nhận bức tranh làng quê bằng cả thị giác và tính giác khác hẳn 2 câu đầu. Điều này đã gợi ra một không gian rộng lớn, thoáng đãng với bầu trời cao rộng và con người, động vật hối hả về nhà.
Câu 4.
Những khoảng không gian tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người theo trình tự được miêu tả trong bài thơ:
- Không gian thôn xóm: Thôn xóm chìm dưới màn khói chiều.
- Không gian đồng quê: Trẻ mục đồng đã khuất sau những thôn trước, thôn sau. Những cánh cò trắng chao liệng xuống dưới những cánh đồng
Câu 5.
Qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng như đang chìm đắm mơ màng trong không gian chiều tà dung dị. Trong lòng trào dâng một tình yêu tha thiết đối với xóm làng quê hương đất nước thân thương.
Câu 6.
- Câu kết trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật: Bạch lộ song song phi hạ điền (Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
- Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” gợi vẻ đẹp yên bình, tiêu biểu cho làng quê Việt Nam. Làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi.
Câu 7.
Tác giả Thiên Trường vãn vọng còn là một vị vua. Điều đó gợi cho em cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng, le lói sự sống con người với cảnh vật thiên nhiên rất đỗi nên thơ. Một vị vua mà sáng tác những vần thơ gợi cảm như thế chứng tỏ đây phải là con người vừa có địa vị tối cao nhưng tâm hồn gắn bó sâu sắc với quê hương. Qua bài thơ Thiên Trường vãn vọng, vua Trần Nhân Tông đã bộc lộ tình yêu với quê hương, nhân dân và thể hiện được tâm hồn lạc quan, yêu đời. Bài thơ của Trần Nhân Tông đã đóng góp thêm một vầng sáng nữa cho bầu trời văn thơ đời Trần.
Trắc nghiệm đọc hiểu Thiên Trường vãn vọng
1. Nhận biết (12 câu)
Câu 1: Ai là tác giả của bài thơ “Thiên Trường vãn vọng”?
A. Lý Thái Tổ.
B. Trần Nhân Tông.
C. Nguyễn Trãi.
D. Nguyễn Du.
Câu 2: “Thiên Trường vãn vọng” có nghĩa là gì?
A. Ngắm cảnh Thiên Trường trong buổi chiều tà.
B. Dạo chơi Thiên Trường trong buổi chiều tà.
C. Buổi chiều ở phủ Thiên Trường.
D. Xa ngắm phủ Thiên Trường.
Câu 3: Tác giả miêu tả khung cảnh phủ Thiên Trường vào thời điểm nào trong ngày?
A. Buổi sáng.
B. Buổi trưa.
C. Buổi chiều tà.
D. Buổi tối.
Câu 4: Năm sinh năm mất của Trần Nhân Tông?
A. 1257 – 1308
B. 1258 – 1308
C. 1258 – 1309
D. 1259 – 1308
Câu 5: Trần Nhân Tông là vị vua thứ mấy của nhà Trần?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 6: Trần Nhân Tông là vị hoàng đế anh minh đã lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng hai cuộc xâm lược của quân Nguyên đúng hay sai?
A. Đúng.
B. Sai.
Câu 7: Trần Nhân Tông là vị thiền sư sáng lập dòng thiền nào?
A. Tỳ Ni Đa Lưu Chi.
B. Vô Ngôn Thông.
C. Thảo Đường.
D. Trúc Lâm Yên Tử.
Câu 8: Phủ Thiên Trường thuộc địa phương nào?
A. Hà Nội.
B. Hồ Chí Minh.
C. Nam Định.
D. Hà Nam.
Câu 9: Bài thơ “Thiên Trường vãn vọng” được chia làm mấy đoạn?
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Câu 10: Thơ Trần Nhân Tông tràn đầy cảm hứng gì?
A. Cảm hứng yêu thiên nhiên, cây cỏ.
B. Cảm hứng yêu nước và hào khí Đông A.
C. Cảm hứng yêu nước.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 11: “Thiên Trường vãn vọng” được viết theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
B. Thất ngôn bát cú.
C. Ngũ ngôn.
D. Lục bát.
Câu 12: Em dựa vào những yếu tố nào để xác định thể thơ của bài?
A. Số câu, số chữ.
B. Số câu, số chữ trong mỗi câu, cách hiệp vần.
C. Cách gieo vần.
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng.
2. Thông hiểu (12 câu)
Câu 1: Cảnh tượng được miêu tả trong bài thơ như thế nào?
A. Rực rỡ và diễm lệ.
B. Hào nhoáng.
C. Sang trọng.
D. Huyền ảo và thanh bình.
Câu 2: Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được miêu tả vào khoảng thời gian nào?
A. Lúc mặt trời bắt đầu mọc.
B. Khi mặt trời đang trong thời điểm rực rỡ nhất.
C. Lúc chiều về, trời sắp tối.
D. Khi màn đêm buông xuống.
Câu 3: Không gian trong bài thơ là gì?
A. Trước xóm sau thôn – khung cảnh làng quê Việt Nam.
B. Khung cảnh cây đa, giếng nước sân đình.
C. Phủ Thiên Trường.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 4: Cảnh vật được miêu tả thông qua những chi tiết nào?
A. Ánh sáng, màu sắc, âm thanh.
B. Ánh sáng, không gian, thời gian.
C. Ánh sáng, thời gian.
D. Nội dung bài thơ.
Câu 5: Cụm từ “nửa như có, nửa như không” (bán vô bán hữu) có nghĩa là gì?
A. Phong cảnh mờ ảo, lúc ẩn lúc hiện.
B. Phong cảnh mở ảo vừa như có lại như không, vừa thực lại vừa hư.
C. Phong cảnh diễm lệ, nguy nga.
D. Phong cảnh rực rỡ, sáng chói.
Câu 6: Quang cảnh được gợi lên ở câu thơ thứ hai là?
A. Mọi vật hiện lên trong không khí rộn rang, tươi vui.
B. Mọi vật được khắc họa trong quang cảnh huyền bí.
C. Mọi vật như chìm dần vào sương khói, tạo nên sự mơ màng, nên thơ.
D. Đáp án A,B đúng.
Câu 7: Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào?
A. Bức tranh cảnh làng quê trong ánh chiều tà mênh mang, yên ả.
B. Bức tranh làng sinh động trong một buổi sớm bình minh.
C. Bức tranh về cảnh đồng quê dân dã, bình yên.
D. Bức tranh làng quê mờ ảo, huyền bí.
Câu 8: Theo em, qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì?
A. Ta hình dung tác giả như đang đắm chìm, mơ màng trong không gian buổi chiều tà dung dị quyến rũ. Lòng tác giả trào dâng một tình yêu tha thiết đối với xóm làng, quê hương đất nước thân thương.
B. Tâm hồn người thi sĩ như sáng lên, hoà quyện và giao thoa với đất trời.
C. Tâm trạng nhà thơ thấm đượm vào cảnh vật, đồng điệu với làng cảnh quê hương.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 9: Hai câu thơ cuối là sự hòa quyện, đan xen giữa con người và thiên nhiên đúng hay sai?
A. Đúng.
B. Sai.
Câu 10: Con người và thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
A. Thiên nhiên thấm đẫm phong vị của tình người.
B. Quê hương là nguồn cội, là nơi gắn bó của con người.
C. Giữa con người và thiên nhiên như có sự hóa hợp, gắn bó đầy thân thương.
D. Đáp án A,B đúng.
Câu 11: Bức tranh thiên nhiên được tác giả cảm nhận bằng những giác quan nào?
A. Thị giác, thính giác.
B. Thị giác, khứu giác.
C. Thị giác, vị giác.
D. Vị giác, khứu giác.
Câu 12: Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” có ý nghĩa gì?
A. Làm cho không gian bớt phần quạnh hiu.
B. Diễn tả khung cảnh thật yên bình, đẹp đẽ.
C. Cảnh vật tĩnh lặng, không xuất hiện hoạt động nào.
D. Làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sáng, yên ả.
3. Vận dụng (4 câu)
Câu 1: Qua các nội dung được miêu tả trong bài thơ, em có những cảm nhận gì trước cảnh tượng buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường?
A. Cảnh tượng giản đơn, đạm bạc, chân quê và bình dị.
B. Cảnh tượng huy hoàng, tráng lệ.
C. Cảnh tượng huyền bí, kì ảo.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 2: Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống “Hình ảnh…đã gợi lên trong tác giả những kỉ niệm về tuổi thơ của chính mình”
A. Cánh đồng lúa chín.
B. Đàn trâu trở về.
C. Chú bé mục đồng.
D. Đàn cò trắng.
Câu 3: Nỗi buồn xót xa và nỗi lòng thầm kín của tác giả được thể hiện qua chi tiết nào?
A. Âm thanh “sáo vắng”.
B. Hình ảnh “chú bé mục đồng”.
C. Khung cảnh “đàn trâu trở về”.
D. Cảnh “đàn có trắng từng đôi liệng xuống đồng”.
Câu 4: Tác giả sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào trong bài thơ?
A. Tả cảnh ngụ tình.
B. Bút pháp điểm nhãn, lấy động tả tĩnh.
C. Hình ảnh ước lệ tượng trưng.
D. Cả 3 đáp án trên đều sai.
4. Vận dụng cao (2 câu)
Câu 1: Bài “Thiên Trường vãn vọng” giống với bài thơ nào đã học?
A. Sông núi nước Nam.
B. Qua Đèo Ngang.
C. Thu điếu.
D. Bạn đến chơi nhà.
Câu 2: Sau khi hiểu được giá trị của bài thơ, em có suy nghĩ gì khi nhớ rằng tác giả là một ông vua chứ không phải là một người dân quê?
A. Tác giả là một vị vua anh minh, lỗi lạc.
B. Tác giả là một vị vua có tâm hồn thi sĩ. Cảnh tượng được miêu tả một cách gần gũi và chân thực chứng tỏ nhà vua rất gần dân chúng, rất yêu thương muôn dân và sự thanh bình.
C. Tác giả là một vị vua hết mình vì dân chúng và rất yêu quê hương, đất nước.
D. Đáp án A,B đúng.
----------------------------------
Trên đây Topbee đã mang tới cho các bạn những kiến thức bổ ích qua bài Đọc hiểu Thiên Trường vãn vọng. Hi vọng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn đạt được kết quả cao trong học tập.