Biện pháp tu từ Phép đối (là gì, ví dụ, tác dụng, sơ đồ tư duy)
Tổng hợp kiến thức về phép tu từ Phép đối (là gì, cách nhận biết, sơ đồ tư duy) giúp các em học sinh nắm vững kiến thức cũng như cách sử dụng biện pháp tu từ Phép đối đạt điểm cao trong bài tập làm văn.
Biện pháp tu từ Phép đối là gì ?
- Khái niệm: Phép đối là biện pháp tu từ mà cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.
- Hình thức câu sử dụng phép đối gọn gàng, cân đối ,tiết tấu rõ ràng và âm điệu hài hòa dễ ghi nhớ và dễ đọc. Câu sử dụng phép đối có vế trước vế sau hô ứng, làm nổi bật lẫn nhau
Phân loại về phép đối
- Tiểu đối: hay còn gọi là phép tự đối là các phép đối sẽ xuất hiện trên 1 câu, 1 dòng với nhau.
- Trường đối: Hay còn gọi là bình đối là phép đối giữa dòng trên với dòng dưới, đoạn trên với đoạn dưới với nhau.
Ví dụ minh họa về phép đối
- Ví dụ về tiểu đối:
+
"Hoa cười ngọc thốt đoan trang."
(Nguyễn Du)
Trong câu này, "hoa cười" và "ngọc thốt" là hai yếu tố đối xuất hiện trong cùng một câu, tạo nên sự tương phản và sắc nét hơn trong diễn đạt.
+ Đói cho sạch, rách cho thơm.
Các từ đối là: Đói >< rách, sạch >< thơm.
- Ví dụ về trường phối:
+ "Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà." - Trong đoạn thơ này, hai đoạn trên và dưới là hai đoạn đối nhau, tạo nên sự cân bằng và tương phản trong diễn đạt. Mô tả về "lom khom dưới núi tiều" đối lập với "lác đác bên sông chợ," tạo ra một hiệu ứng tương phản và hấp dẫn
"Ta bước lên đường trăm hoa đua nở, ngươi níu ta lại cả cuộc đời."
- Trong câu này, phép đối trường được sử dụng để so sánh việc "bước lên đường trăm hoa đua nở" với việc "níu ta lại cả cuộc đời", tạo ra sự tương phản giữa sự thoảng qua và sự bền vững.
"Trăng soi bóng rừng xa, gió thổi lá vàng rơi trong nắng."
- Ở đây, phép đối tiểu tạo ra sự tương phản giữa việc "trăng soi bóng rừng xa" và việc "gió thổi lá vàng rơi trong nắng", tạo nên hình ảnh sắc nét và sống động.
"Mắt em lấp lánh như cả ngàn sao, nụ cười em ấm áp như ánh dương."
- Sử dụng phép đối tiểu để so sánh "mắt em lấp lánh như cả ngàn sao" và "nụ cười em ấm áp như ánh dương", tạo ra sự tương phản và làm nổi bật vẻ đẹp của người đó.
Tác dụng của phép đối
- Tạo ra sự tương phản sắc nét giữa các khái niệm, ý tưởng hoặc hình ảnh trong văn bản. Sự trái ngược và đối lập giữa các yếu tố ngôn ngữ tạo nên một cảm giác sâu sắc về sự khác biệt.
- Tạo ra một cảm giác thoải mái cho người đọc và giúp tạo nên sự thú vị và sự sâu sắc trong việc hiểu và cảm nhận tác phẩm làm nổi bật ý nghĩa cần truyền đạt, làm cho thông điệp trở nên rõ ràng và tập trung.
- Tạo nên cấu trúc văn bản, thơ ca và diễn đạt chất lượng trong ngôn ngữ. Tác dụng của phép đối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự ấn tượng, rõ ràng và mức độ sâu sắc của thông điệp.
Cách nhận biết của phép đối
- Để nhận biết phép đối ta dựa vào các đặc điểm sau:
+ Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ - danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).
+ Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.
Sơ đồ tư duy của phép đối
Phép đối thường gặp trong thơ ca
1.Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng.
(Tú Xương)
2. Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
3. Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
4. Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
5. Lúc khó thì chẳng ai nhìn
Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em