Thu điếu (Ngữ văn 8 Kết nối tri thức)
image hoi dap
image hoi dap

Đọc hiểu Thu điếu (Ngữ văn 8 Kết nối tri thức)

icon-time20/6/2023

Tổng hợp kiến thức trọng tâm của tác phẩm Thu điếu bao gồm Giới thiệu tác giả - tác phẩm, bài soạn, sơ đồ tư duy tác phẩm Thu điếu - SGK Văn 8 Kết nối tri thức.


A. Tác giả - Tác phẩm Thu điếu


I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 mất năm 1909.

- Ông sinh ra tại quê ngoại – xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

- Nguyễn Khuyến lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

- Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

- Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. ⇒ Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.

- Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

2. Sự nghiệp sáng tác

- Các sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

- Các tác phẩm nỏi tiếng gồm có: Quế Sơn thi tập (Quế sơn thi tập khoảng 200 bài thơ bằng chữ Hán và 100 bài thơ bằng chữ Nôm), Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng.

- Các bài thơ của Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.

Thu điếu (Ngữ văn 8 Kết nối tri thức)

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

Tác phẩm nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh được tác giả viết trong thời gian về ở ẩn tại quê nhà.

2. Thể loại

Thất ngôn bát cú

3. Bố cục

- Cách chia 1:

+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu

+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê

+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ

- Cách chia 2:

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu

4. Giá trị nội dung

Bài thơ Thu điếu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả.

5. Giá trị nghệ thuật

- Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) được tác giả sử dụng một cách rất độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh – nghệ thuật thơ cổ của phương Đông.

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.


B. Trả lời câu hỏi đọc hiểu bài Thu điếu

Câu 1. Chỉ ra đặc điểm về bố cục, niêm và luật bằng trắc của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ.

Trả lời:

- Đặc điểm bố cục: đề - thực - luận - kết. 

2 câu đầu: đề

2 câu tiếp: thực

2 câu tiếp: luận

2 câu cuối: kết

- Nhịp: 2/ 2/3 hoặc 4/3

- Niêm: veo - teo, vèo - teo - bèo.

- Luật bằng trắc: Bài thơ luật bằng. (Do chữ thứ 2 của câu thứ nhất “thu” thanh bằng).

Câu 2. Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề.

Trả lời:

- Nhan đề bài thơ là Thu điếu (mùa thu câu cá): nhưng mục đích không ở việc kiếm cá ăn; câu cá chỉ là cái cớ để tiêu sầu và cảm nhận hương sắc mùa thu. Còn gì thú vị hơn được ngồi câu cá giữa một vùng phong cảnh quen thuộc của quê hương mình, để hồn thu thấm vào hồn người.

- Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề: Nhan đề Câu cá mùa thu và hai câu đề liên quan mật thiết tới chủ đề câu cá mùa thu của thi sĩ, qua đó cũng thể hiện hành vi của chính tác giả và những nỗi trăn trở trong thế giới nội tâm của ông.

Câu 3. Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó.

Trả lời:

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn.

+ Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp với ngõ trúc

+ Không gian hiu quạnh, tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người được thể hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến độ người câu cá có thể nghe thấy tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.

- Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian: Xuyên suốt bài thơ là một khoảng không gian tĩnh lặng làm ta cảm nhận được nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Chủ đề bài thơ là câu cá mùa thu, nhưng thực tế thi sĩ mượn chuyện câu cá để thể hiện nỗi lòng của chính mình.

Câu 4. Phân tích các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, chuyển động của các sự vật từ đó hãy khái quát những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ.

Trả lời:

- Cảnh sắc mùa thu xen lẫn trong cảnh tình. Chuyển động của các sự vật đều nhẹ, khẽ khàng: sóng lăn tăn “hơi gợn tí” theo làn gió nhẹ; lá “khẽ đưa vèo” – rơi rất nhẹ và rất nhanh; những đám mây lơ lửng như không trôi. Âm thanh: tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” đâu đó trên mặt ao thu.

- Cảnh vật hiện lên nổi bật là đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ. Các chi tiết được miêu tả trong bài với cái nhìn giàu tính hiện thực, gợi cảm xúc ưu tư, sâu lắng về quê hương.

- Dưới ngòi bút trữ tình tài hoa của tác giả, các sự vật được nhắc tới đều có mối quan hệ mất thiết, tương xứng với nhau: Ao thu nhỏ - thuyền cậu bé, gió nhẹ - sóng gợn tí, trời xanh - nước trong, khách vắng teo - người ngồi câu trầm ngâm, suy tư. 

- Tác phẩm sử dụng biện pháp tu từ “láy” vừa nhằm làm tăng nhạc tính, vừa mô phỏng dáng vẻ, động thái của sự vật, khiến cho sự vật được độc giả cảm nhận một cách sống động. 

Câu 5. Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả?

Trả lời:

- Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái êm đềm, sinh động, như đang thu mình trên chiếc thuyền câu bé nhỏ trong trạng thái trầm tư.

- Nhà thơ đã hòa mình vào với thiên nhiên để cảm nhận cảnh sắc mùa thu rất đẹp. Phải yêu thiên nhiên, yêu đất ước lắm thì nhà thơ mới họa lên được một bức tranh khung cảnh mùa thu sống động, trong trẻo và tươi sáng. Nét đẹp đó là đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả tuy đã lui về ở ẩn nhưng tấm lòng vẫn luôn hướng về cuộc đời, đất nước.

Câu 6. Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?

Trả lời:

- Chủ đề của bài thơ: Mượn việc miêu tả thú vui câu cá vào mùa thu, tác giả thiển hiện nỗi niềm hòa mình vào thiên nhiên,  bày tỏ tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế.

- Chủ đề này giúp em hiểu được nỗi lo lắng, sầu tư về thời thế của tác giả kể cả khi đã chọn về ở ẩn, có cuộc sống thanh sao, chia xa sự đời.

---------------------------------- 

Trên đây Topbee đã mang tới cho các bạn những kiến thức tổng hợp về tác giả -  tác phẩm, bài soạn, sơ đồ tư duy của văn bản Thu điếu. Những câu trả lời dựa trên ngữ liệu văn bản, được chắt lọc kỹ càng đảm bảo chính xác nhất. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

Tác giả : Topbee
Đánh giá bài viết
Đặt câu hỏi
icon-make-question icon-make-question