Phân tích bài thơ Ông Phỗng Đá
“Ông phỗng đá” là một tác phẩm đầy ấn tượng của Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến. Hãy cùng Topbee viết bài Phân tích bài thơ Ông Phỗng Đá nhé!
Tìm hiểu chung bài thơ Ông Phỗng đá
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hai thành ngữ trơ như đá, vững như đông được dùng trong bài thơ có tác dụng gì?
Các thành ngữ trơ như đá, vững như đồng có tính hình tượng cao, thể hiện sự khẳng định mạnh mẽ của tác giả về tính chất không thay đổi của nhân vật.
Tác giả muốn thể hiện điều gì khi sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn?
Tác giả sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn vì muốn:
- Thể hiện sự hoài nghi về giá trị sự tồn tại của nhân vật.
- Đặt câu hỏi nhưng không hẳn để hỏi, mà nhằm mục đích khác (cảm thán, chê trách, chế giễu nhân vật).
Tác giả dùng hình tượng ông phỗng đá nhằm châm biếm, đả kích đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?
Hình tượng ông phỗng đá là một ẩn dụ, có thể tượng trưng cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ, đối tượng mà bài thơ muốn châm biếm, đả kích là những người không chịu hành động trong thời khắc có liên quan tới vận mệnh của đất nước (“non nước đầy vơi”).
Dàn ý phân tích bài thơ Ông Phỗng đá
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khuyến
+ Thơ của ông nói lên tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu gia đình, bạn bè, phản ánh cuộc sống thuần khổ của nông dân, châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ và đánh giá:
+ Bài thơ “Ông phỗng đá” – đỉnh cao chói sáng trong thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến.
+ Bài thơ là lời tự trào của tác giả khi đứng trước hình ảnh ông phỗng đá trên hòn non bộ.
b. Thân bài:
- Khái quát về hoàn cảnh và nhan đề của bài thơ:
+ Trong một buổi dạy học ở nhà quan kinh lược Hoàng Cao khải, nhân lúc nhìn thấy đôi phỗng đá ngoài vườn, Nguyễn Khuyến bèn tức cảnh làm lên bài thơ “Ông phỗng đá”.
+ Bài thơ trào phúng với nhan đề gợi hình ảnh “Ông phỗng” - hình tượng đá đặt trưng trong văn hóa Việt Nam.
- Phân tích nội dung bài thơ:
Hai câu thơ mở đầu: miêu tả chân dung ông phỗng đá
+ Câu thơ mở đầu “Ông đứng đó làm chi hỡi ông?” vừa là một sự băn khoăn, vừa là sự mỉa mai và ngụ ý châm biếm của nhà thơ.
+ Câu thơ thứ hai dần dần mở ra hình ảnh của ông phỗng đá. Từ láy “trơ trơ”, hình ảnh so sánh “ như đá’, “vững như đồng” làm nổi bật hai hình ảnh: một là hình ảnh “phỗng đá” đứng bất động mặc kệ sự biến động của trời đất, hai là sự mỉa mai, phê phán của nhà thơ về những thói xấu ở đời, thói xấu của bọn quan lại không biết xót thương tới những cảnh lầm than của người dân trong cái xã hội cùng cực.
+ Hình ảnh phỗng đá là hình ảnh rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam, cũng như rất quen thuộc trong thơ ca.
Hai câu thơ cuối giúp người đọc hiểu rõ hơn về công việc, cũng như hình ảnh ông phỗng, đồng thời hiểu rõ được dụng ý mỉa mai sâu cay tầng lớp thống trị và tấm lòng nhà thơ:
+ Cả bài thơ có bốn câu thơ, mà tới ba câu thơ là câu hỏi tu từ. Câu hỏi tu từ dồn dập, liên tiếp như mở ra bao suy tư mới.
+ Câu thơ thứ ba “Đêm ngày giữ gìn cho ai đó?” như một lời thăm dò công việc của ông phỗng đá. Nhà thơ có ý hỏi ông phỗng đá đang ngày đêm gìn giữ điều gì, có phải đang níu kéo cái đạo lý cương thường một thời của Nho giáo đang mất dần vị thế độc tôn hay không?
+ Ở câu thơ thứ bốn “Non nước đầy vơi có biết không” như là một lời trách thầm đối với ông phỗng đá.
+ Hình ảnh “ Non nước đầy vơi” mở ra hai ý nghĩa: không chỉ là hình ảnh giang sơn, khung cảnh đầy vơi như nào, mà nó còn phản ánh cái thực trạng xã hội mà Nguyễn Khuyến đang sống thuở đó.
Hai câu thơ cuối sử dụng liên tiếp hai câu hỏi tu từ như là sự dồn dập, kết hợp với giọng điệu thơ nhẹ nhàng mà thâm thúy không chỉ là sự phê phán quan lại triều đình, mà còn là sự tự trách chính mình của nhà thơ.
- Khái quát một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng
+ Nguyễn Khuyến sử dụng lối trào phúng gián tiếp, kín đáo và thâm thúy, ý định trào phúng của tác giả không bộc lộ trên bề mặt văn bản mà chìm sâu sau hình ảnh và từ ngữ.
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
+ Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi
+ Biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt trong bốn câu thơ khiến cho bài thơ trở nên đặc sắc.
- Khẳng định/ làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ
+ Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến, cơ đồ nhà Nguyễn dường như sụp đổ hoàn toàn. Đó là cái xã hội với những biểu hiện lố lăng, kịch cợm.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm
Phân tích một tác phẩm thơ bài ông phỗng đá của Nguyễn Khuyến
Nhà thơ Nguyễn Khuyến tên thật là Nguyễn Văn Thắng. Ông xuất thân từ một gia đình nhà nho nghèo, hai bên nội ngoại đều có truyền thống khoa bảng. Nếu như Xuân Diệu được mệnh danh là “ông hoàng thơ tình” thì Nguyễn Khuyến lại là “nhà thơ của nhân dân, làng cảnh Việt Nam”. Với những bài thơ gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm giữa người với người, phản ánh cuộc sống thuần khổ của người nông dân, châm biếm tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước. Tình yêu của ông đối với đất nước còn thể hiện qua việc, khi quân Pháp chiếm đóng đất nước, tình thế hoàn toàn rơi vào tay giặc không tài nào cưỡng được ông cáo lệnh từ quan về quê ở ẩn, gói ghém tâm hồn đối với giang sơn vào trong những lời thơ nồng nàn thấm thía.
Trong số tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Khuyến, không thể không kể đến bài thơ “Ông phỗng đá” – đỉnh cao chói sáng trong thơ trào phúng của ông. Bài thơ là lời tự trào của tác giả khi đứng trước hình ảnh ông phỗng đá trên hòn non bộ.
“Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,
Non nước đầy vơi có biết không?”
Bài thơ "Ông Phỗng Đá" của nhà thơ Nguyễn Khuyến là một tác phẩm thơ mang ý nghĩa sâu sắc về sự kiên định, cống hiến và tình yêu quê hương, ý thơ phảng phất mỉa mai niềm đắng cay của thời thế. Tác phẩm này được viết theo thể thơ lục bát, với sự xen kẽ giữa các phép nghệ thuật như miêu tả, từ láy,...; tạo nên một cấu trúc thơ độc đáo và thu hút người đọc.
“Ông đứng đó làm chi hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng”
Nguyễn Khuyến sử dụng hình ảnh một người đứng như một tảng đá qua câu hỏi tu từ “Ông đứng đó làm chi hỡi ông?”, một người đàn ông đang đứng trên khối đồng. Tác giả hỏi ông phỗng đá đứng đó làm gì, dường như là một câu hỏi vô vọng bởi vì chính bản thân ông phỗng đá cũng đâu biết mình đang làm gì và cũng chả biết sẽ trả lười như thế nào. Thán từ “ hỡi” kết hợp với đại từ “ông” làm cho câu thơ mang giá trị biểu cảm cao, bộc lộ cảm xúc dâng trào. Làm cho câu hỏi được nhắn mạnh hơn, nhằm ý muốn có được câu trả lời. Sử dụng hình ảnh “Ông đứng” diễn tả sự bền vững, kiên định của con người trong cuộc sống. Ông như một biểu tượng của sự ổn định và không thay đổi.
Câu thơ tiếp theo càng làm rõ thêm bức chân dung về ông phỗng đá, Từ láy “trơ trơ”, kết hợp với hình ảnh so sánh “ như đá”, “vững như đồng” càng làm rõ nét thêm hình ảnh của ông phỗng đá cắng rắn và kiên định. Những dòng thơ trào phúng mang giọng điệu phê phán của Nguyễn Khuyến không chỉ xuất hiện trong những câu thơ trên, mà nó như một nỗi ám ảnh, day dứt, khiến nhà thơ trăn trở mãi về những thói xấu ở cái xã hôi lúc bấy giờ, bọn quan lại không biết xót thương tới những cảnh lầm than của người dân trong cái xã hội cùng cực.
“Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,
Non nước đầy vơi có biết không?”
Tiếp theo, câu thơ : "Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?" Từ câu hỏi này, tác giả khơi dậy sự tò mò và muốn cậy hỏi “Ông” xem người đứng vững đó để làm gì, có phải đang bảo vệ và giữ gìn cái gì đó cho ai hay không. Ý hỏi ông phỗng đá đang ngày đêm gìn giữ điều gì, có phải đang níu kéo cái đạo lý cương thường một thời của Nho giáo, cái bản sắc dân tộc khi xưa đang mất dần vị thế độc tôn? Nhưng “ông phỗng đá” thực chất chỉ là một tản đá vô chi vô giác làm sao trả lời được câu hỏi của Nguyễn Khuyến. Câu hỏi này tạo ra một tầng ý nghĩa sâu xa về sự cống hiến và trách nhiệm của người đứng đầu. Cuối cùng, câu thơ cuối cùng đặt câu hỏi: "Non nước đầy vơi có biết không?" Câu hỏi này nhấn mạnh công lao, cống hiến và tình yêu quê hương mà người đứng vững đã dành cho non nước. Nhưng liệu có ai thực sự hiểu và trân trọng những điều đó không. Hình ảnh “non nước đầy vơi” gợi mở ra nhiều ý nghĩa. Non nước đầy vơi ấy không chỉ diễn tả cái hình ảnh giang sơn đất nước, núi non trùng trùng đầy vơi như nào, khung cảnh tráng lệ ra sao. Mà ý nghĩa sâu bên trong “non nước đầy vơi” ở đây chính là cái thực trạng xã hội khi đó Nguyễn Khuyến sống. Đó là cái xã hội phong kiến đầy biến động: Thực dân Pháp đang rêu rao xâm lược, triều đình thì bạc nhược suy thoái, quan lại thì bù nhìn, các phong trào đấu tranh yêu nước thì liên tục thất bại bà dập tắt. Với việc sử dụng liên tiếp hai câu hỏi tu từ không chỉ thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm của tác giả trước sự vô cảm, vô trách nhiệm của đám quan lại, triều đình phong kiến trước an nguy của đất nước, sự suy vọng của dân tộc.Ý nghĩa này đặt câu hỏi về sự đánh giá và trân trọng công lao và nỗ lực của người dân mà không được ai coi trọng.
Trong “Ông phỗng đá” nhà thơ đã đem ra trào phúng, châm biếm, hình ảnh triều đình, quan lại, bạc nhược thờ ơ trước những nỗi đau khốn khổ bần cùng của người dân. Để có được sự thành công khi sử dụng lối trào phúng trong bài thơ, chính Nguyễn Khuyến cũng đưa vào những trải nghiệm của bản thân ông là người trong cuộc, ông cũng là người làm quan trong triều, nhưng trơ trơ như ông phỗng đá không giúp ích gì được cho dân, cho nước. Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến với những biểu hiện lố lăng, kệch cỡm. Ở đó mọi giá trị đạo đức truyền thống đã bị đảo lộn, còn cái mới lại mang bộ mặt của kẻ xâm lược. Tuy chỉ là một bài thơ ngắn, thế nhưng tác phẩm không chỉ giúp ta hiểu rõ hơn về nghệ thuật thơ trào phúng, mà còn khiến ta cảm nhận rõ hơn thực trạng xã hội phong kiến với sự thờ ơ cảu bọn quan liệu trước vận mệnh của nhân dân. Chính vì thế, lớp bụi thời gian có thể phủ nhòa đi mọi thứ, nhưng bài thơ này cùng giá trị châm biếm, mỉa mai sâu cay thì vẫn còn mãi như minh chứng cho tấm lòng yêu nước, thương dân, chua xót cho tình cảnh “non nước” của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
Tổng thể, bài thơ "Ông Phỗng Đá" của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm thơ nhỏ nhưng chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về sự kiên định, cống hiến và tình yêu quê hương. Khắc họa lên trình trạng xã hội khi bọn thực dân xâm lược lộng hành. Tác giả thông qua việc sử dụng hình ảnh nhân hóa và câu hỏi tu từ, gợi mở sự tò mò và đánh giá về người đứng vững giữa cuộc đời và sự trân trọng công lao và nỗ lực của người khác. Bài thơ này là một lời nhắn nhủ để chúng ta đánh giá và trân trọng những người cống hiến và giữ gìn cho cộng đồng và quê hương.